Cấm điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn (khoản 8 Điều 8 Luật Giao thông đường bộ số 23/2008/QH12 sửa đổi tại Luật Phòng, chống tác hại của rượu bia số 44/2019/QH14, có hiệu lực từ ngày 01/01/2020).
Theo đó, từ ngày 01/01/2020, nghiêm cấm người uống rượu, bia điều khiển phương tiện tham gia giao thông.
Trước đó, người điều khiển phương tiện được lái xe dù trong người có nồng độ cồn miễn là dưới ngưỡng 50 mg/100 ml máu hoặc 0,25 mg/l khí thở.
Như vậy, từ ngày 01/01/2020, cấm hoàn toàn việc lái xe khi có nồng độ cồn. Người vi phạm có thể bị phạt tới 40 triệu đồng, tước Giấy phép lái xe từ 22 - 24 tháng.
Đã có rất nhiều Nghị định của Chính phủ được ban hành liên quan đến xử phạt vi phạm giao thông đường bộ. Trong đó có 03 Nghị định gần đây nhất là Nghị định 171, Nghị định 46 và Nghị định 100 (đang áp dụng). Mức phạt đối với lỗi nồng độ cồn đã liên tục được điều chỉnh qua các Nghị định này.
Mức nồng độ cồn |
Nghị định 171/2013, áp dụng 1/1/2014 |
Nghị định 46/2016, áp dụng 1/8/2016 |
Nghị định 100/2019, áp dụng 1/1/2020
|
Đối với ô tô |
|||
Có nhưng chưa vượt quá 50 mg/100 ml máu hoặc dưới 0.25 mg/1 lít khí thở |
2.000.000 -3.000.000 (tước GPLX 1 tháng) |
2.000.000 - 3.000.000 (tước GPLX 1 - 3 tháng) |
6.000.000 - 8.000.000 |
Vượt quá 50 mg đến 80 mg/100 ml máu hoặc vượt quá 0.25 đến 0.4 mg/1 lít khí thở |
7.000.000 - 8.000.000 (tước GPLX 2 tháng) |
7.000.000 - 8.000.000 đồng (tước GPLX 3 - 5 tháng) |
16.000.000 - 18.000.000 (tước GPLX 16 - 18 tháng) |
Vượt quá 80 mg/100 ml máu hoặc vượt quá 0.4 mg/1 lít khí thở |
10.000.000 - 15.000.000 (tước GPLX 2 tháng) |
16.000.000 - 18.000.000 (tước GPLX 4 - 6 tháng) |
30.000.000 - 40.000.000 (tước GPLX 22 – 24 tháng) |
Đối với xe máy |
|||
Có nhưng chưa vượt quá 50 mg/100 ml máu hoặc dưới 0.25 mg/1 lít khí thở |
Không phạt |
Không phạt |
2.000.000 - 3.000.000 (tước GPLX 10 - 12 tháng) |
Vượt quá 50 mg đến 80 mg/100 ml máu hoặc vượt quá 0.25 đến 0.4 mg/1 lít khí thở |
500.000 - 1.000.000 (tước GPLX 1 tháng)
|
1.000.000 - 2.000.000 (tước GPLX 1 - 3 tháng) |
4.000.000 - 5.000.000 đồng (tước GPLX 16 - 18 tháng) |
Vượt quá 80 mg/100 ml máu hoặc vượt quá 0.4 mg/1 lít khí thở |
2.000 - 3.000.000 (tước GPLX 2 tháng) |
3.000.000 - 4.000.000 (tước GPLX 3 - 5 tháng) |
6.000.000 - 8.000.000 (tước GPLX 22 - 24 tháng) |
Đối với xe đạp |
|||
Có nhưng chưa vượt quá 50 mg/100 ml máu hoặc dưới 0.25 mg/1 lít khí thở |
Không phạt |
Không phạt |
80.000 - 100.000 |
Vượt quá 50 mg đến 80 mg/100 ml máu hoặc vượt quá 0.25 đến 0.4 mg/1 lít khí thở |
Không phạt |
Không phạt |
200.000 - 300.000 |
Vượt quá 80 mg/100 ml máu hoặc vượt quá 0.4 mg/1 lít khí thở |
Không phạt |
Không phạt |
400.000 - 600.000 |
Tóm lại: Nếu như mức phạt nồng độ cồn tại Nghị định 171 và Nghị định 46 không có quá nhiều thay đổi, thì đến Nghị định 100, Chính phủ đã thật sự “mạnh tay” trong việc xử lý đối với hành vi uống rượu, bia khi lái xe. Không chỉ tăng mạnh mức phạt, Nghị định 100 còn bổ sung mức phạt mới với xe máy, xe đạp…
Ý kiến bạn đọc